Nguồn gốc, lịch sử:

         Thừa phát lại có ở nước ta trong khoảng thời gian 1858 – trước 1975. Lúc này, thuật ngữ Thừa phát lại được phiên âm từ Hán – Việt, “Thừa” nghĩa là thừa lệnh, ” phát” nghĩa là thực hiện, “lại” là một chức quan thời trước, như vậy Thừa phát lại nghĩa là vị Quan thừa lệnh để thực hiện việc công. Công việc của Thừa phát lại lúc bấy giờ là khai mở, kết thúc phiên tòa, tống đạt văn bản của Tòa án và thực hiện các quyết định của Tòa án (thi hành án)

         Đến năm 1975, chế định Thừa phát lại chấm dứt ở Việt Nam

         Ngày 2/6/2005, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 49/NQ-TW về chiến lược cải cách tư pháp, trong đó nêu việc nghiên cứu chế định Thừa phát lại.

         Ngày 24/7/2009, Chính phủ ban hành Nghị định số 61/2009/NĐ-CP về Tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thí điểm tại TP. HCM.

         Ngày 08/01/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 08/2020/NĐ-CP về Tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại. Nghị định này đánh dấu chế định Thừa phát lại chính chức được khôi phục.

          Hiện nay, theo Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện:

    • Tống đạt

    • Lập vi bằng

    • Xác minh điều kiện thi hành án dân sự

    • Tổ chức thi hành án dân sự

Trong đó:

    • Tống đạt là việc Thừa phát lại hoặc thư ký nghiệp vụ tống đạt  (giao) văn bản, hồ sơ, tài liệu cho đương sự theo yêu cầu của Tòa án, việc thực hiện tống đạt tuân thủ theo quy định Nghị định về Thừa phát lại và Bộ Luật Tố tụng dân sự hiện hành.

    • Lập Vi bằng là việc Thừa phát lại ghi nhận, chứng kiến sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của các nhân, cơ quan, tổ chức.

Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét trong việc giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định pháp luật; là căn cứ trong giao dịch dân sự giữa cá nhân, cơ quan, tổ chức

    • Xác minh điều kiện thi hành án và Tổ chức thi hành án là việc Thừa phát lại thực hiện Quyết định, Bản án của Tòa án

           Có thể thấy, công việc của Thừa phát lại gắn liền với quá trình tố tụng, thể hiện qua tóm tắt như sau:

* Đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức (gọi tắt là người yêu cầu): 

Giai đoạn khởi điểm: giao dịch, cam kết giữa các bên

⇒ Người yêu cầu lập Vi bằng đối với thỏa thuận, cam kết hoặc các chứng cứ cần thiết để phục vụ tố tụng

Giai đoạn tranh chấp: hòa giải tại UBND; hòa giải, xét xử tại tòa

⇒ Người yêu cầu lập Vi bằng để bổ sung chứng cứ

                    Gian đoạn sau khi hòa giải hoặc xét xử:

⇒ Người yêu cầu có thể căn cứ Quyết định, Bản án của Tòa án mà lập Vi bằng theo sự thỏa thuận của các bên mà không cần Thi hành án.

* Đối với Tòa án: 

⇒Tống đạt cho đương sự theo yêu cầu của Tòa án

* Công tác thi hành án

⇒Xác minh điều kiện thi hành án, tổ chức thi hành án theo yêu cầu của người được thi hành án.

* Ngoài ra, tùy vụ việc mà có thể lập vi bằng để cung cấp cho Công an, Viện kiểm Sát hoặc các cơ quan, tổ chức khác