Nguồn gốc, lịch sử:
Thừa phát lại có ở nước ta từ thời thời ký Pháp thuộc 1958 – 1945. Lúc này, thuật ngữ Thừa phát lại được phiên âm từ Hán – Việt nghĩa, “Thừa” nghĩa là thừa lệnh, ” phát” nghĩa là thực hiện, “lại” là một chức quan thời trước, như vậy Thừa phát lại nghĩa là vị Quan thừa lệnh để thực hiện việc công
Công việc của Thừa phát lại lúc bấy giờ là khai mở, kết thúc phiên tòa và thực hiện các quyết định của Tòa án